Monday 28 April 2014

Tỷ giá: Hy vọng lần này sẽ khác

Lần này với sự lên tiếng của các đồng chí TS "lão làng" như Trần Đình Thiên, Võ Đại Lược ̣̣̣(như trong bài này), tớ hy vọng áp lực phá giá VND sẽ lớn hơn nhiều so với mấy tiếng nói của những kẻ ất ơ, vô công rồi nghề như tớ.

Trong khi đó, tớ lại thất vọng vì đồng chí Bình Thống đốc NHNN vẫn khẳng định chỉ phá giá VND cùng lắm là 1 điểm phần trăm trong năm nay.

Tuy ca ngợi các đồng chí Thiên và Lược thế nhưng tớ vẫn cứ phải không quên nhiệm vụ chỉ ra một số lỗi trong lập luận của các đồng chí này.

Cụ thể, với đồng chí Thiên, đồng chí cho rằng lạm phát giảm thấp kéo theo mức tăng trưởng tín dụng thấp. Tớ đồ rằng rất có thể mối quan hệ nhân quả ở đây xảy ra theo chiều ngược lại, tức tăng trưởng tín dụng thấp (góp phần bởi chính sách tiền tệ mở rộng thận trọng hơn) làm giảm đà tăng lạm phát.

Đồng chí Thiên cũng có vẻ như quá phóng đại tầm quan trọng của tỷ giá, quy cho “là một trong những nguyên nhân quyết định của tình trạng sau mấy chục năm nỗ lực hết sức cho mục tiêu “nhanh chóng rút ngắn khoảng cách tụt hậu phát triển” và trở thành “nước công nghiệp theo hướng hiện đại” thì cho đến nay, Việt Nam vẫn chỉ có một nền công nghiệp đẳng cấp rất thấp, có thể nói là thuộc loại thấp nhất. Chứng minh điều này có lẽ cần phải cả 1 bài luận dài, cỡ luận văn tiến sĩ ở Việt Nam, trong đó phân tích nguyên nhân nào là nguyên nhân chính (chủ yếu là sai lầm về chính sách, như chính sách phát triển công nghiệp, chính sách về thành phần kinh tế ...). Tỷ giá rõ ràng là có vai trò, nhưng không phải là quyết định vì tỷ giá cũng đã được điều chỉnh trong suốt các thập kỷ đã qua, tuy mức độ và thời điểm vẫn là điều cần nói. Và cho dù VND có bị phá giá mạnh và liên tục hơn nữa nhưng Việt Nam chưa chắc đã có một nền công nghiệp hiện đại. Lý do có thể đơn giản chỉ vì thế mạnh của Việt Nam không nằm ở lĩnh vực công nghiệp (tiên tiến, hiện đại), thế thôi.

Đồng chí Võ Đại Lược (hình như là TS, tuy trong bài trích dẫn lại không được gọi là TS), thì sai ở cái chỗ là thừa nhận với những người phản đối phá giá rằng phá giá sẽ làm tăng nợ nước ngoài qua ví dụ phá giá tiền đồng 10% thì sẽ làm món nợ 9 tỷ đô la tăng lên thành 10 tỷ đô la. Tớ đã nói đi nói lại nhiều lần rằng món nợ bằng đô la ở mức 9 tỷ đô la thì vẫn chỉ là 9 tỷ đô la trước và sau khi phá giá VND. Chỉ có món nợ trên quy ra VND mới là tăng lên 10% nữa. Vì thế phá giá không làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài nếu là món nợ bằng ngoại tệ.
Vì VND là đồng tiền không chuyển đổi được nên đương nhiên nó không thể được vay mượn ở thị trường ngoài Việt Nam được. Nói cách khác, toàn bộ khoản vay nước ngoài của Việt Nam là bằng ngoại tệ, chứ không phải là VND, và vì thế chẳng có cái lý do gì sất để nói rằng phá giá VND sẽ làm tăng gánh nặng nợ nước ngoài của Việt Nam cả!

Các đồng chí “to” thế này mà cứ còn sai ở những chi tiết nhỏ nhặt như thế này thì bảo sao các đồng chí Chính phủ và NHNN, cùng với một đội ngũ chuyên gia, các nhà kinh tế đông đảo khác cứ khăng khăng không nên/được phá giá VND, chưa kể các đồng chí bình dân, cứ nghe phá giá là sợ són ra nên phản đối ầm ầm.

3 comments:

  1. Em gõ "like" bác một phát! Nghe bác bình về tỉ giá thật chí lý! Thực tế là người dân quèn như em nghe bác nói phá giá mạnh VND cũng hoảng đấy vì tụi em bị giới chuyên gia & truyền thông nhét vào đầu tư tưởng phải duy trì tỉ giá ổn định thì mới ổn định kinh tế vĩ mô...

    ReplyDelete
  2. Úi giời, làm phúc thì làm cho chót, đã "like" thì nhiều phát chứ một phát thì hơi... ít! Sorry là tớ vẫn cứ bị tham.

    ReplyDelete
  3. Bác tham không sợ ... bị thâm à! he, he...

    ReplyDelete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).