Monday 1 September 2014

Không nên chạy theo tăng trưởng tín dụng! (Bài đăng trên Cafef, 1/9)

http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/khong-nen-chay-theo-tang-truong-tin-dung-201408312155131707ca34.chn

Đến gần hết 8 tháng mà tốc độ tăng trưởng tín dụng mới đạt được 4,33% so với tháng 12 năm ngoái. Tốc độ này thấp xa mức mục tiêu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đặt ra cho năm nay là 12-14% để đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP là 5,8% cho năm nay. Vì cho rằng tăng trưởng tín dụng là yếu tố chủ chốt thúc đẩy tăng trưởng GDP nên nhiều người đã rất sốt ruột, hối thúc có các giải pháp quyết liệt hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng như mục tiêu đã đề ra.

Có điều, nhìn lại tốc độ tăng trưởng tín dụng và GDP trong thập kỷ qua và những năm gần đây, như thể hiện ở đồ thị bên dưới, có thể thấy quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và GDP tuy là quan hệ tỷ lệ thuận nhưng khá lỏng lẻo. Có những giai đoạn như 2001-03, để GDP tăng trưởng trên 6%/năm thì tín dụng cần tăng trưởng trong mức 20-30%/năm. Nhưng để đẩy tốc độ tăng trưởng GDP thêm 1 điểm phần trăm nữa, tức trên 7% thì tín dụng thậm chí phải tăng trưởng đến trên 40-50%/năm như trong giai đoạn 2004-07. Trong khi đó, nếu GDP tăng trưởng ở mức vừa phải 5,3%-6,2% như trong giai đoạn 2011-14 thì chỉ cần tăng trưởng tín dụng ở mức khoảng 14%/năm đổ lại.

Không nên chạy theo tăng trưởng tín dụng
Nói cách khác, cái giá để đổi lấy thêm 1 điểm phần trăm tăng trưởng GDP là khá đắt nếu tính bằng tốc độ tăng trưởng tín dụng, và đằng sau nó là tốc độ tăng trưởng cung tiền phải cao. Mà tốc độ tăng cung tiền càng cao thì thường đi kèm với hậu quả là lạm phát cao, như thực tế ở Việt Nam đã cho thấy trong những năm trước.

Từ quan sát trực quan đơn giản trên, có thể suy ra rằng hầu như chẳng có một cơ sở, hay đúng hơn là một quan hệ tuyến tính nào kiểu như tín dụng phải tăng X% để GDP tăng Y%. Điều này cũng có nghĩa là không nhất thiết phải “thúc” tăng trưởng tín dụng năm nay đạt con số 12-14% như kế hoạch mục tiêu đề ra đầu năm thì mới đạt được tăng trưởng GDP là 5,8% như nhiều người đang quan niệm và thúc giục NHNN có hành động mạnh hơn nữa.

Hàm ý của kết luận trên là thay vì chú trọng vào con số tăng trưởng, và tìm mọi cách để đạt được con số đó bằng những biện pháp cực đoan như dồn tín dụng vào cuối năm, cho một số doanh nghiệp nhà nước, thực hiện bởi một số ngân hàng thương mại nhà nước, hoặc đốc thúc ngân hàng thương mại cho vay tín chấp với nhiều rủi ro hơn, hoặc tệ hơn là cho vay chỉ định, bù lãi suất v.v... để cốt sao chạm được đến đích tăng trưởng tín dụng đặt ra, thì nỗ lực và sự tập trung của ngành ngân hàng vẫn phảivà chỉ nên dồn vào chất lượng tín dụng để sao cho vốn tín dụng đi đúng nơi cần đến và không tạo ra thêm nợ xấu, là cái sẽ tiếp tục chặn dòng vốn tín dụng hiệu quả ra nền kinh tế.

Trong bối cảnh cần coi trọng chất hơn là lượng như thế này, NHNN thay vì sốt ruột phải “bắt tay chỉ việc”, chỉ định, yêu cầu các ngân hàng thương mại nên cho vay thế này thế kia thì nên quay trở lại với vai trò quản lý và giám sát truyền thống của mình để đảm bảo cho cả hệ thống hoạt động tuân theo những luật lệ và quy định, đồng thời đảm bảo thanh khoản luôn đáp ứng được nhu cầu của hệ thống.

No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).