Friday 19 September 2014

Những rào cản vào thị trường Liên minh hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan (Bài đăng trên Cafef, 19/9)

http://cafef.vn/kinh-te-vi-mo-dau-tu/nhung-rao-can-vao-thi-truong-lien-minh-hai-quan-nga-belarus-kazakhstan-2014091907345504012ca33.chn

Việt Nam đang đàm phán FTA với khối Liên minh hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan (LMHQ) và kỳ vọng có thể kết thúc đàm phán vào cuối năm nay.

Nhìn chung, FTA với khối LMHQ hứa hẹn đem lại nhiều cơ hội to lớn cho xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường khá nhiều tiềm năng này. Nhưng trên thực tế sẽ có nhiều rào cản phi thương mại làm cản trở đáng kể đến sự tiếp cận của hàng hóa Việt Nam vào thị trường này nếu những Hiệp định FTA ký kết với khối này không có những điều khoản buộc phía LMHQ phải loại bỏ hoặc hạn chế các rào cản phi thương mại này.

Rào cản tiếp cận thị trường đầu tiên phải kể đến là việc định giá hải quan, thủ tục thông quan, chứng nhận và các tiêu chuẩn kỹ thuật.

Sự phân loại mã hải quan không được áp dụng một cách nhất quán bởi Hải quan khối này, và các thuật ngữ mà Hải quan khối này dùng với các nhà nhập khẩu vào khối cũng không được giải thích một cách rõ ràng. Giá tham chiếu để áp thuế có thể biến thiên mạnh tùy thuộc nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm và thường bị tăng lên mà không được báo trước. Hàng hóa ký gửi với giá thấp hơn giá thị trường sẽ thường bị ách lại tại biên giới để thanh kiểm tra. Hơn thế, thông quan cho những hàng hóa có giá trị sẽ được ưu tiên, trong khi đó thông quan cho những hàng hóa khác thường sẽ bị chậm chễ.

Rào cản tiếp theo là các Chứng nhận GOST (chứng nhận tiêu chuẩn nhà nước), Giấy phép vệ sinh, hay các Bản cam đoan hợp quy (DOC). Các loại giấy tờ này sẽ được yêu cầu cho phần lớn các hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu vào và phân phối trong khối. Quy trình và thủ tục để xin được những loại giấy tờ này ngày càng dài ra và rắc rối. Mẫu hàng hóa cũng phải được cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, phân tích, và đây sẽ là vấn đề với những loại hàng hóa có giá trị.
 
Để xin được giấy phép bán lẻ và nhập khẩu, người nước ngoài sẽ phải nộp các dữ liệu mật gồm thông tin về cơ sở sản xuất của nhà thầu phụ. Những quy định liên quan thường là không rõ ràng và thay đổi mà không được thông báo trước, tạo ra bất trắc về hiệu lực của các giấy phép này. Những sản phẩm đặc thù lại cần phải có thêm một số loại giấy chứng nhận khác.
Chẳng hạn rơm, cỏ tranh, các sản phẩm trang trí có nguồn gốc tự nhiên như hoa, lá khô, song mây, hoặc các loại sản phẩm gỗ không qua xử lý cần phải có chứng nhận kiểm dịch thực vật do chính quyền sở tại nơi nhập khẩu cấp. Những sản phẩm như thảm, rèm hay đèn chiếu sáng cần phải có Chứng nhận phòng cháy hay các bản Cam đoan không cháy. Các sản phẩm sol khí thì lại cần chứng nhận không phá hủy Ozone.

Cũng cần biết thêm rằng không có các thông tin rõ ràng và có thể đoán định trước được về các loại chứng nhận cần để nhập khẩu các hàng hóa tiêu dùng. Chỉ một số điểm hải quan có thể cung cấp chứng nhận kiểm dịch thực vật, và đây được coi là trở ngại lớn đối với thông quan nhập khẩu.

Tóm lại, khi đàm phán với LMHQ, Việt Nam cần phải đặc biệt chú trọng khai thông các rào cản phi thương mại, bao gồm thủ tục thông quan rắc rối và tốn thời gian, việc định giá tính thuế không rõ ràng, sự cấp phép và các quy định kỹ thuật phiền toái, nặng nề. Trên thực tế, thường đây mới chính là những rào cản lớn nhất hạn chế sự thâm nhập của hàng hóa Việt Nam vào thị trường này, chứ không hẳn chỉ là hàng rào thuế quan cao khi chưa có FTA.

No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).