Friday, 16 November 2012

Đồng chí Bình khoe chữ nhưng lại bị… ngộ chữ!

Đồng chí Bình NHNN phân bua trên báo Giáo dục Việt Nam về nội dung trả lời chất vấn  có đoạn nói về bộ ba bất khả thi và nửa giải Nobel như thế này: “Còn về giải Nobel thì đó cũng chỉ là một cách nói ví von. Bởi vì trên thế giới, người nghĩ ra bộ ba bất khả thi (tăng trưởng, lạm phát, tỷ giá) thì người ta được giải Nobel rồi. Bây giờ Quốc hội giao cho tôi 3 cái đó không bớt khả thi thì chắc là phải thêm một cái giải Nobel nữa nhưng rất khó và tôi không thể làm được. Và nếu tôi có làm được thì cũng chỉ dám nhận một nửa giải Nobel.  Thực tế thì làm gì có nửa giải Nobel. Và câu nói đó của tôi nói với Chủ tịch Quốc hội để thấy rằng việc đó rất khó, không thể làm được và có làm thì chỉ có thể ở một mức độ nào đó chấp nhận được. Cách thức nói như thế để khẳng định rằng thế giới còn thấy là khó nữa là mình”.    

Tớ phải nói luôn là đồng chí Bình “nghe hơi nồi chõ” ở đâu đó được cái khái niệm “bộ ba bất khả thi”, chẳng hiểu mô tê gì sất và nhớ theo kiểu “râu ông nọ cắm cằm bà kia” nên nói bừa đó là bộ ba giữa tăng trưởng, lạm phát và tỷ giá. Tớ cứ đợi mãi xem có ai lên tiếng phê phán, chỉ ra cái lỗi ngớ ngẩn của đồng chí Bình không mà rốt cuộc chẳng có một ai cả, không một chuyên gia nào cả! Mọi người chỉ tập trung vào cái cách nói của đồng chí Bình. Chán!
Thực tế, đó là bộ ba giữa chính sách tiền tệ độc lập, tỷ giá hối đoái cố định, và tự do lưu chuyển vốn. Còn cái ông “nghĩ ra bộ ba bất khả thi” này mà đồng chí Bình nói đến chắc là GS Robert Mundell, nhưng cái ông Mundell này được giải Nobel hình như cũng chẳng phải là vì “nghĩ ra bộ ba bất khả thi” này, mà chỉ là một trong số những người am hiểu về nó nhất thôi. Về vấn đề này tớ đã viết một bài trên báo Đại biểu Nhân dân từ lâu lắm rồi (chính xác là đăng ngày 29/6/2007, link ở đây), mời các đồng chí bạn đọc ghé xem để thấy cái tầm cũng xứng một góc to tướng của cái giải Nobel của tớ nhé! Các đồng chí đừng có băn khoăn, tìm cách phang tớ về chuyện này nhé!

Lại nói về câu nói của đồng chí Bình. Với bộ ba tăng trưởng, lạm phát và tỷ giá (theo cách hiểu của đồng chí Bình), nó vẫn có thể là bộ ba khả thi. Bằng chứng ư? Chẳng cần nói lôi thôi, cứ lôi ngay ví dụ về nền kinh tế Trung Quốc, đã tăng trưởng mạnh trong suốt hơn 3 thập kỷ qua với tỷ giá cứng nhắc (gần như cố định) và lãi suất/lạm phát thì hầu như hoàn toàn nằm trong tầm kiểm soát và theo ý muốn của NHTƯ. Nói vậy để thấy cái dốt, cái liều của người nói.
Nói thêm, bài trên Đại biểu Nhân dân nói trên chính ra là để “phang” bài viết của đồng chí Huỳnh Thế Du của cái trường Fulbright gì gì đó ở Sài Gòn đăng trên TBKTSG cũng về bộ ba bất khả thi mà theo đó đồng chí Du lập luận (đúng hơn, vẹt một cách máy móc) là luôn bất khả thi (vì vậy tiêu đề của bài mới được tớ đặt như vậy).

2 comments:

  1. Khong hen ma gap: http://tuoitre.vn/kinh-te/520771/thong-doc-hieu-chua-chinh-xac.html

    ReplyDelete
    Replies
    1. Đồng chí Dũng này đáng hoan nghênh lắm.

      Delete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).