Friday, 28 October 2011

Tiến sĩ để làm gì? (Bài gửi đăng báo nhưng không được đăng; vì gửi báo nên giọng điệu mới tử tế thế này)

Biết rằng nếu viết ra thì sẽ đụng chạm đến rất nhiều người. Biết rằng rất nhiều người trong số đó chọn cách im lặng AQ vì ít nhiều nó vận vào mình đúng. Biết rằng nhiều người trong số còn lại thì nổi đóa và “hãy đợi đấy” bằng cách này hay cách khác. Và biết rằng chỉ một số ít người trong số còn lại thì sẽ đàng hoàng lên tiếng phản biện. Thế nhưng vẫn cứ viết vì... tức! Vẫn cứ viết vì những người đàng hoàng lên tiếng phản biện sẽ tạo thành một cuộc thức tỉnh xã hội, tuy chỉ dám hy vọng là một đốm lửa nhỏ, để mong có một số thay đổi nhỏ về chuyện tiến sĩ ở Việt Nam.
Tức vì lẽ tại sao tiến sĩ lại nhiều thế?
Tức vì lẽ tại sao thành tiến sĩ lại dễ thế?
Tức vì lẽ cho đến giờ vẫn không hiểu được tiến sĩ thì để làm gì, làm được cái gì ở Việt Nam?
Hàng ngày, hàng tuần, có biết bao sự kiện, vấn đề quan trọng chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế thồi. Thế nhưng quanh đi quẩn lại chỉ có một số ít khuôn mặt và cái tên “thân thuộc” đến độ hầu như mở báo nào ra cũng thấy của một số ít người nói ra, viết ra. Và trong số đó có một số người là tiến sĩ.
Lạ cái là, tức cái là một số trong họ (và một số tiến sĩ ít xuất đầu lộ diện khác) nói ra, viết ra có lúc thì như học sinh trả bài (nhưng không thuộc), lúc thì chung chung, chẳng chết ai nhưng cũng chẳng có ích cho ai, lúc thì sai lầm, ngớ ngẩn đến độ người dân bình thường cũng phải tự hỏi học ở đâu mà ra cái nông nỗi thế?
Một bạn là phóng viên của một tờ báo phải than trời, nguyên văn rằng: “bản thân em là người đi phỏng vấn chuyên gia và viết mấy bài về .... vừa rồi, nhưng em thấy các bác ấy nói chung chung và còn lý thuyết quá.”
Lạ thêm nữa, tức thêm nữa ở những chỗ khác không cần phải là tiến sĩ hoặc lòe ra cái mác tiến sĩ lại thấy lắm tiến sĩ thế. Đến độ, người ta phải sửa lại thành “phổ cập tiến sĩ”.
Các vị, có ai đủ dũng cảm để lên tiếng tại sao xã hội phải tốn tiền “đào tạo” và dung dưỡng các vị không?

9 comments:

  1. Ai bao bac viet bao gi ma nhu la tu su noi chuyen phiem vay?

    ReplyDelete
  2. Bac noi hoi bi chuan day! Sao biet toi tu su vay?

    ReplyDelete
  3. Tinh to no the, nhung dam bao thuc te to la nguoi kha de thuong day.

    ReplyDelete
  4. Lấy gì để bảo đảm điều đó (là người khá dễ thương)?

    ReplyDelete
  5. Ui, cai nay phai gap moi biet duoc. Dam bao to khong noi ngoa dau!

    ReplyDelete
  6. Làm TS để lên chức chứ để làm gì. Hỏi thế mà cũng hỏi

    ReplyDelete
  7. Bạn này kỳ công tìm hiểu một tiến sĩ trong số tiến sỹ anh Ngọc đề cập:
    https://www.facebook.com/hoa.may.10/notes

    ReplyDelete
  8. Tớ không có tài khoản facebook nên không vào link của đồng chí cung cấp để đọc được. Nhưng tớ đoán là về đồng chí Lê Thẩm Dương phải không? Đồng chí có cách nào làm tớ xem được nội dung không? Tớ không muốn có thêm tài khoản facebook, facebéc gì cả. Cám ơn trước nhiều.

    ReplyDelete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).