Monday 8 August 2011

Chuyện bằng giả của bác Vũ Viết Ngoạn

Cũng hơi bị sốc khi đọc thấy cái tin bác Ngoạn xài bằng giả! Sốc vì tiếc cho bác ấy. Chẳng là mấy hôm trước cũng đọc được cái phỏng vấn ngắn bác ấy trên một tờ báo nào đó về chuyện chính sách tiền tệ. Trong mấy khuôn mặt của các quan chức hữu trách và kể cả giới chuyên gia, xem ra có bác này và một số rất ít bác khác là có được một số phát biểu đúng đắn mà người đọc như tớ mong đợi cần phải có từ miệng các vị. Đọc thấy bác này có học vị TS thì cũng tự nhủ quả cũng không uổng công học hành, nghiên cứu.
Nhưng rồi khi chuyện vỡ ra mới biết bác này cũng không “ngoan” hơn các bác chưa hoặc đã bị “vỡ”. Bác ấy chống chế rằng (đại loại) chuyện bằng cấp với bác ấy không quan trọng, rằng là bác ấy học để cho gia đình và cho (kiến thức) bản thân bác ấy. Vậy mà bác ấy vẫn trưng cái bằng dỏm này ra để làm gì? Biết là nó dỏm, nó không phải là mục đích của bác ấy thì sao không cất vào đáy hòm để cho chỉ mỗi bác ấy, vợ bác ấy, và một số quan chức phê duyệt kinh phí cho bác ấy “đi học” mua cái của dỏm này biết là được?
Tớ cam đoan rằng bác ấy có ngày hôm nay là có phần (lớn) nhờ cái bằng dỏm này, trong bối cảnh nhiều đồng chí khác cũng theo con đường đó mà đi lên. Chuyện bác ấy kể khổ về quá trình học cũng chỉ là chuyện vớ vẩn. Trên hết, chẳng thấy bác ấy nói gì đến luận án nghiên cứu hay công trình khoa học đã xuất bản trong vòng có nhõn 1 năm “học” thì suy ra là bác ấy chẳng làm được cái gì sất về những cái thứ xa xỉ này, và suy ra tiếp rằng cho dù bác ấy có xin thêm được kinh phí của mấy ông gà mờ ở Việt Nam để tiếp tục “học” thêm vài ba năm nữa cho... đủ dài, đủ để lừa thiên hạ, thì bác ấy mãi mãi vẫn chẳng đủ điều kiện tối thiểu để được gọi là Tiến sĩ. Tất nhiên chỉ trừ cái trường đã cấp bằng cho bác ấy! Tớ mà là bác ấy thì thôi cứ thành thật mà nhận rằng thời của bác Ngoạn, chuyện xin học bổng nước ngoài để làm TS không dễ (dù có “tầm cỡ” như bác Ngoạn chăng nữa!) nên đành âm thầm đi đường vòng, miễn sao là đạt được mục đích có cái bằng TS về nộp cho cơ quan để “hoàn thiện” hồ sơ, chứ không dám nghĩ tới những cái mục đích khác. Không ngờ về sau mọi thứ vượt quá tầm kiểm soát (kể cả chức tước cũng đến nhanh quá, cao quá) đến mức “thay đổi về chất”, trở thành một thứ tai tiếng như bây giờ, là cái bác ấy tuyệt đối không mong muốn. Đại loại vậy.
Lại thấy có một số comment rằng bác ấy xứng đáng gọi là TS tuy chỉ có cái bằng dỏm TS, rằng đại loại vậy. Thì ngay tớ cũng phải công nhận rằng phát ngôn của bác ấy tỏ ra hơn hẳn nhiều đồng chí TS ở Việt Nam (chẳng nhẽ không hơn được những đồng chí học bổ túc cấp 2, cấp 3, một năm nhảy mấy lớp, học tiếp lên Tại chức rồi thừa thắng xông lên làm một lèo TS kiểu tương tự này?) Nhưng chuyện nào ra chuyện đó ạ. Xanh ra xanh, đỏ ra đỏ, không thì các thang giá trị trong xã hội lộn tùng phèo hết.

2 comments:

  1. Anh Ngọc à, anh Ngoạn làm việc em thấy cũng ok lắm, nhưng xanh ra xanh đỏ ra đỏ thì e...

    ReplyDelete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).