Thursday, 18 October 2012

Kết quả thực tế cho kiến nghị chính sách kiểu của 2 đồng chí TS Phạm Đỗ Chí và Vũ Viết Ngoạn


Trong mấy bài viết đi và phản hồi lại của tớ với 2 đồng chí TS này trên TBKTSG và cả trên blog này, tớ đã vạch ra cái sai lầm về khuyến nghị chính sách của 2 đồng chí theo mô hình IS-LM là nới lỏng chính sách tiền tệ để hạ lãi suất nhờ đó kích thích đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng.

Cụ thể, tớ nói rằng mô hình IS-LM dựa trên giả thiết cơ bản rằng đầu tư chỉ phụ thuộc vào lãi suất. Nhưng thực tế thì đầu tư còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, trong đó có việc doanh nghiệp tiếp cận được với vốn tín dụng ngân hàng. NHNN nới lỏng chính sách tiền tệ để/sẽ dẫn đến hạ lãi suất nhưng điều này lại không nhất thiết sẽ dẫn đến làm tăng đầu tư vì ngân hàng lúc đó có cho doanh nghiệp vay hay không là chuyện khác, và rất có thể ngân hàng sẽ khắt khe hơn về tiêu chuẩn được vay vốn khi đầy nợ xấu và rủi ro phá sản. Rốt cuộc thì tăng trưởng tín dụng và đầu tư sẽ không được như kỳ vọng.

Nay thì ngay cả đồng chí Chí trong bài viết mới nhất của mình cũng phải thừa nhận rằng nới lỏng chính sách tiền tệ (tăng hơn 10% trong 9 tháng, mà theo đồng chí ấy thì là “vừa phải”) và lãi suất đã hạ nhưng tín dụng vẫn tăng “nhỏ giọt” (sic). Tức là kịch bản mà đồng chí Chí và Ngoạn dựng nên trong kiến nghị chính sách của họ đã không xảy ra.

Nói qua vậy thôi để mong đây là một bài học kinh nghiệm cho những học giả/học thật trước khi động chạm gì đến lý thuyết thì cần phải có sự hiểu biết một cách thực sự lý thuyết đó. Tuyệt đối cần tránh tình trạng dùng những lý thuyết/mô hình với những khái niệm và ký hiệu (toán học) lằng nhằng để làm le với thiên hạ, theo kiểu khoe chữ và làm hàng.

Cũng qua cái sự việc nêu trong entry này, sự ngớ ngẩn trong cái kiểu kiến nghị chính sách của đồng chí Bùi Kiến Thành (NHNN in tiền thật nhiều cho ngân hàng thương mại vay với lãi suất cực thấp để ngân hàng thương mại cho vay lại doanh nghiệp với lãi suất thấp...) cũng đã được vạch ra. Hy vọng đến một lúc nào đó những cái loa gây nhiễu kiểu này sẽ tự censored/tự kiểm duyệt và đục bỏ.

2 comments:

  1. Hoàn toàn nhất trí với mọi phân tích trong bài này. Lạ là nhiều kiến nghị của các bác Chí hay Thành thật điên rồ, cực kỳ phản khoa học kinh tế (ví dụ in tiền thật nhiều), nhưng vẫn được báo chí tung hô. Các bác còn được nhiều nơi mời làm tư vấn dự án, chính sách nữa. Thế mới thấy về mặt nào đó các bác cũng giỏi.

    ReplyDelete
  2. Thế nên các bác ấy mới được gọi là các "chiên da" kinh tế

    ReplyDelete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).