Sunday, 1 June 2014

Việt Nam đang vừa đấm vừa xoa các đồng chí Trung Quốc?

Trước bài phát biểu của đồng chí Thanh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, đa phần ý kiến dư luận là phê phán là mềm yếu, hèn, thối v.v... Tớ thoạt đầu cũng chung cảm giác này với các đồng chí dư luận và điên không kém với đồng chí Thanh. 

Nhưng sau khi ăn no, nằm ườn ra nghỉ, tự nhiên đầu óc tớ sáng suốt đột xuất và lạ lùng, nảy ra ý nghĩa, phải chăng Việt nam đang chơi trò tung hứng, vừa đấm vừa xoa làm các đồng chí Trung Quốc thân yêu không biết đâu mà lần?

Này nhé, rõ ràng đồng chí Thanh không thể tự tiện mà phát biểu lung tung. Và đồng chí cũng không phát biểu vo, mà bằng cách đọc từ một tờ giấy viết sẵn thì phải (tớ hoàn toàn không biết đến các chi tiết này, nhưng đoán là vậy, căn cứ vào truyền thống đọc có từ lâu đời của các quan chức và lãnh tụ Việt Nam). Vậy thì phải loại trừ khả năng đồng chí này vì lo sợ các đồng chí TQ mà bị líu lưỡi, hoảng loạn tinh thần đến nỗi lỡ lời, phát biểu "ngoài khuôn khổ" cho phép từ phía các đồng chí to hơn ở VN.

Đến đây sẽ có đồng chí vặn vẹo rằng thế nhỡ các đồng chí to hơn ở VN cũng nghĩ như đồng chí Thanh thì sao. Có, tớ không phủ nhận khả năng này. Nhưng thế thì tại sao các đồng chí như 3D, bộ trưởng ngoại giao, đại sứ v.v... lại phát biểu rõ ràng và cứng rắn phê phán TQ như vậy? Thế thì rõ ràng các đồng chí to hơn đồng chí Thanh không nhất thiết nghĩ/tin những gì như đồng chí Thanh phát biểu.

Lại sẽ có đồng chí thân mến vặn vẹo rằng nhỡ khi các đồng chí to hơn đồng chí Thanh lại chia thành 2 phe nhóm, một nhóm sợ TQ đến són cả chất thải sau khi ăn, một nhóm thì đếch sợ TQ (lắm, vì, ví dụ, có visa đi, và có nhà ở Mỹ), và đồng chí Thanh đại diện cho nhóm đầu thì sao? Có, tớ cũng không phủ nhận khả năng này. Nhưng nếu thế thì nhóm đầu rõ ràng bị lép vế so với nhóm thứ hai, vì đồng chí Thanh không thể nặng ký bằng đồng chí 3D được, nên nếu nhóm đầu để cho đồng chí Thanh làm đại diện bật tín hiệu cho các đồng chí TQ thân yêu thì tín hiệu này sẽ bị lu mờ bởi sự cứng rắn với TQ của phe thứ hai, đứng đầu là đồng chí 3D, và kết cục là các đồng chí TQ vẫn cứ bị phiền lòng nhiều hơn là an lòng trong cuộc chơi với các đồng chí VN.

Và tớ nghĩ rằng phe thứ nhất dù có muốn liếm gót các đồng chí TQ thân yêu đến mấy thì cũng không đến nỗi ngu ngốc và nóng vội đến mức thông qua bài phát biểu của đồng chí Thanh để làm việc đó (một cách quá lộ liễu như vậy). Bởi vậy, rốt cuộc tớ kết luận rằng có lẽ các đồng chí to dù có chiến nhau trong nội bộ như thế nào chăng nữa nhưng đã đi đến một chiến lược thống nhất đối với các đồng chí TQ thân yêu là vừa đấm vừa xoa, tất nhiên là đấm vẫn mạnh hơn xoa (một chút), để làm cho các đồng chí TQ, chẳng hạn, có điên thì cũng không điên quá mức (để còn chỗ thoát hẹp cho cả 2 bên).

Có phải thế không?

1 comment:

  1. Quan trong la hanh dong. Doc tin nay thi thay yen tam ve hanh dong cua tuong Thanh:
    http://asia.nikkei.com/Politics-Economy/International-Relations/Japan-Vietnam-agree-on-strong-defense-ties-amid-China-threats

    ReplyDelete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).