http://cafef.vn/tai-chinh-ngan-hang/tac-dong-cua-tpp-nhin-tu-chuong-dich-vu-tai-chinh-20151111105348798.chn
Chương Dịch vụ tài chính có các cam kết mới trong ngành dịch vụ tài chính và cũng rất được chào đón bởi các các tổ chức tài chính ở các nước thành viên phát triển như Mỹ, Canada và Úc nơi có ngành tài chính đã phát triển mạnh và đang tích cực tìm kiếm thêm các cơ hội để xâm nhập sâu hơn vào các thị trường trong khu vực có tiềm năng tăng trưởng cao như Malaysia, Việt Nam và Singapore. TPP càng có ý nghĩa với những nước có thế mạnh về dịch vụ tài chính như Canada nhưng lại chưa có một thỏa thuận thương mại tự do song phương nào với Malaysia, Việt Nam và Singapore.
Chương Dịch vụ tài chính lặp lại cam kết của các nước thành viên trong việc tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi như đã nêu ở các chương trước, gồm nguyên tắc đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc, và tiếp cận thị trường.
Về đối tượng tham gia và loại hình dịch vụ tài chính xuyên biên giới, chương này quy định các nước phải cho phép, theo các điều khoản đối xử quốc gia, các nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới của một nước thành viên khác cung cấp dịch vụ tài chính trên lãnh thổ của mình. Những dịch vụ tài chính này được quy định trong Phụ lục về Thương mại xuyên biên giới của chương này. Nước thành viên cũng phải cho phép công dân cư trú, không cư trú của mình hay những người đang ở trong lãnh thổ của mình được mua dịch vụ tài chính của các nhà cung cấp dịch vụ tài chính xuyên biên giới ở một nước thành viên khác.
Đối với việc cung cấp dịch vụ tài chính mới, chương này quy định các nước thành viên cũng phải cho phép các tổ chức tài chính của nước thành viên khác cung cấp một dịch vụ tài chính mới như họ cho phép các tổ chức tài chính của mình được cung cấp, trong cùng hoàn cảnh giống nhau, mà không được sửa đổi luật hiện hành hay đưa ra luật mới. Tuy vậy, một nước thành viên được phép quy định hình thái pháp lý và tổ chức qua đó dịch vụ tài chính mới sẽ được cung cấp. Họ cũng được phép yêu cầu các tổ chức tài chính này xin phép cung cấp dịch vụ đó, nhưng chỉ được từ chối cấp phép với những lý do thận trọng (bảo đảm an toàn cho hệ thống tài chính).
Đối với nhân sự quản lý cấp cao và thành viên ban giám đốc, chương Dịch vụ tài chính cấm các nước thành viên ra những quy định như phải là người với quốc tịch nào đó, hay là công dân và/hoặc cư trú tại nước đó.
Về các biện pháp không tương thích, chương này quy định một số nguyên tắc cốt lõi như đối xử quốc gia, tối huệ quốc, thương mại xuyên biên giới và nhân sự cấp cao không áp dụng với các biện pháp không tương thích hiện thời và sự sửa đổi các biện pháp đó theo các quy định trong các phụ lục. Các biện pháp không tương thích quy định ở các chương khác như Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới, và Sở hữu trí tuệcó thể khác với các biện pháp không tương thích ở chương này.
Nhằm cân bằng với quyền tự chủ về quy chế trong nước cho chính phủ nước thành viên, chương này đưa ra các loại trừ và nhấn mạnh rằng các nước thành viên được đưa ra và duy trì các biện pháp thận trọng như biện pháp bảo vệ người gửi tiền, nhà đầu tư, người mua bảo hiểm... để bảo đảm an toàn và sự toàn vẹn của hệ thống tài chính. Chương này và một số chương khác cũng không được áp dụng đối với các biện pháp pháp lý được áp dụng chung không mang tính phân biệt đối xử bởi các cơ quan chức năng của nước sở tại nhằm theo đuổi các mục tiêu về tỷ giá, tín dụng, tiền tệ, hay những biện pháp chế tài nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật không mâu thuẫn với chương này và không mang tính tùy tiện, phân biệt.
Về sự công nhận, chương này quy định các nước khi áp dụng những biện pháp được quy định trong chương này có thể công nhận các biện pháp thận trọng của một nước khác, và có cơ chế để chia sẻ thông tin giữa các bên.
Về tính minh bạch và việc quản lý một số biện pháp, trong chương này các thành viên cam kết đảm bảo tính minh bạch về quy chế trong các dịch vụ tài chính, đồng thời các biện pháp áp dụng chung sẽ được quản lý hợp lý, khách quan và công bằng.
Về hệ thống thanh toán và thanh toán bù trừ, chương này quy định nước thành viên phải cho phép các tổ chức tài chính của nước thành viên khác tiếp cận các hệ thống thanh toán và thanh toán bù trừ được điều hành bởi cơ quan chức năng của mình, và tiếp cận các nguồn vốn chính thức trong điều kiện kinh doanh bình thường. Tuy nhiên, điều khoản này không đòi hỏi quyền được tiếp cận các nguồn vốn của người cho vay cuối cùng (ví dụ, ngân hàng trung ương) của nước sở tại.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc duy trì và phát triển các thủ tục pháp lý giúp các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm hợp pháp mau chóng được chào bán các dịch vụ bảo hiểm, các bên cam kết trong chương này xây dựng các thủ tục pháp lý: cho phép đưa ra các sản phẩm trừ khi các sản phẩm này bị cấm trong một thời gian hợp lý; không yêu cầu phải có phê duyệt hay cho phép với các loại hình bảo hiểm ngoài loại bảo hiểm bán cho cá nhân hoặc bảo hiểm bắt buộc; hay không áp đặt các giới hạn về số lượng hay tần suất tung ra sản phẩm. Nếu nước thành viên duy trì thủ tục buộc phải có phê duyệt sản phẩm thì nước này phải cố găng để duy trì hay cải tiến các thủ tục này.
Để phối hợp giám sát việc thực thi chương này, cũng như xem xét các vấn đề liên quan đến dịch vụ tài chính mà một bên đưa ra, cũng như tham gia giải quyết các tranh chấp, các bên thống nhất thành lập một ủy ban gọi là Ủy ban dịch vụ tài chính, và mỗi bên cử một quan chức trong lĩnh vực dịch vụ tài chính làm thành viên tham gia ủy ban này.
Về tham vấn, chương này quy định một thành viên có quyền yêu cầu tham vấn bằng văn bản cho một bên khác về một vấn đề liên quan đến dịch vụ tài chính, và bên kia phải tích cực xem xét để có thể tổ chức tham vấn. Kết quả tham vấn sẽ được báo cáo lên Ủy ban dịch vụ tài chính.
Về giải quyết tranh chấp, phần lớn trường hợp tranh chấp sẽ được áp dụng bởi các điều khoản của chương Giải quyết tranh chấp. Chương Dịch vụ tài chính này cũng có các quy định liên quan đến những trường hợp khiếu kiện của một nhà đầu tư trong dịch vụ tài chính, và ai, hay tổ chức nào sẽ phải tiếp nhân, xử lý và đáp ứng, và như thế nào.
Tóm lại, bằng việc hạ thấp các rào cản tiếp cận và phát triển, cho phép chào bán các dịch vụ tài chính mới, tăng cường minh bạch hóa quy chế và luật lệ, tăng cường trao đổi giữa các cơ quan chức năng của các bên, thành lập Ủy ban dịch vụ tài chính để thúc đẩy trao đổi và hợp tác và ngăn chặn và giải quyết các rào cản tiếp cận không cần thiết, bảo vệ nhà đầu tư dịch vụ tài chính trước các nguy cơ như bị trưng thu, bị đối xử phân biệt, và bị hạn chế trong chuyển tiền ra nước ngoài...chương Dịch vụ tài chính sẽ mang đến những cơ hội kinh doanh mới và có thể dự đoán được cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính trong khu vực.
Mặt khác, chương này vẫn bảo đảm quyền của các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ sự lành mạnh của hệ thống tài chính mà không vi phạm các điều khoản TPP, cũng như đảm bảo tự chủ của các cơ quan chức năng trong việc đặt ra các yêu cầu để hạn chế các tổ chức tài chính chấp nhận rủi ro cao để theo đuổi lợi nhuận, không làm phương hại đến người gửi tiền và duy trì được sự ổn định của hệ thống tài chính của nước thành viên sở tại. Ngoài ra, chương này cũng thiết lập một khuôn khổ hữu hiệu để giải quyết các tranh chấp đặc thù trong ngành dịch vụ tài chính.
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ
(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)
19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU
18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.
17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)
16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)
15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)
14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)
13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)
12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)
11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)
10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)
9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)
8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)
7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)
6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)
5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)
4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).
3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)
2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).
1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).
19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU
18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.
17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)
16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)
15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)
14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)
13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)
12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)
11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)
10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)
9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)
8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)
7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)
6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)
5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)
4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).
3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)
2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).
1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).
No comments:
Post a Comment