Wednesday 30 March 2016

Quyết định đúng đắn (Bài đăng trên Đại biểu Nhân dân, ngày 30/3/2016)

http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=76&NewsId=369728

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có công văn yêu cầu các ngân hàng thương mại dừng ký mới hợp đồng tín dụng cho vay nhà theo gói ưu đãi 30 nghìn tỷ đồng từ ngày 31.3.2016. Lý do là, theo NHNN số tiền cam kết cho vay của các ngân hàng đối với khách hàng trong khuôn khổ gói này đã đạt trên 30 nghìn tỷ đồng.

Điều đáng chú ý là trong công văn gửi các ngân hàng thương mại nói trên, NHNN có nêu rằng họ đã có công văn báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, trong trường hợp đến ngày 1.6.2016 (các ngân hàng thương mại) chưa giải ngân hết 30 nghìn tỷ đồng thì NHNN xem xét gia hạn giải ngân tái cấp vốn để các đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê nhà ở; xây dựng, cải tạo, sửa chữa lại nhà ở của mình tiếp tục được giải ngân với lãi suất ưu đãi đến hết gói 30 nghìn tỷ đồng của toàn bộ chương trình. 

Quyết định trên của NHNN là một quyết định đúng đắn và kịp thời vì đã sửa chữa, lấp lỗ hổng liên quan đến điều khoản NHNN sẽ dừng tái cấp vốn khi giải ngân hết số tiền khoảng 30 nghìn tỷ đồng nhưng tối đa là đến ngày 1.6.2016 như trong Thông tư số 11/2013 ngày 15.3.2013 của NHNN.

Theo tinh thần của Thông tư 11 này, NHNN sẽ dừng tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại tham gia cho vay gói 30 nghìn tỷ đồng chậm nhất vào ngày 1.6.2016. Trong khi đó, nhiều ngân hàng thương mại đã trót ký và cam kết cho vay các đối tượng khách hàng đủ tiêu chuẩn được vay với lãi suất ưu đãi trong vòng tối đa 15 năm (theo Thông tư 32/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 11/2013). Nay nếu NHNN dừng tái cấp vốn cho các ngân hàng thương mại này thì sẽ gây thiệt hại cho họ nếu họ phải tuân thủ và thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng với khách hàng khi phải tiếp tục giải ngân các hợp đồng đã ký cho đến nay với cam kết khách hàng sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi trong suốt 15 năm (cho đến năm 2028).

Các ngân hàng thương mại cũng không thể nại cớ rằng NHNN dừng tái cấp vốn sau ngày 1.6.2016 nên họ cũng phải dừng cho vay với lãi suất ưu đãi cho khách hàng sau ngày này. Vì Thông tư 11/2013 và Thông tư 32/2014 đều không có điều khoản nào quy định rằng các ngân hàng thương mại phải dừng giải ngân với lãi suất ưu đãi sau ngày 1.6.2016 cho dù họ đã ký hợp đồng cam kết cho khách hàng vay với lãi suất ưu đãi đến năm 2028.

Nay với công văn báo cáo xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ và công văn gửi các ngân hàng thương mại của NHNN nói trên thì rất có khả năng các ngân hàng sẽ được NHNN tái cấp vốn để họ tiếp tục giải ngân với lãi suất ưu đãi cho số tiền cam kết cho vay còn lại mà chưa được giải ngân trong gói 30 nghìn tỷ đồng. Theo NHNN, đến nay đã giải ngân được 21 nghìn tỷ đồng, tức vẫn còn khoảng 9 nghìn tỷ đồng các ngân hàng đã cam kết với khách hàng mà chưa giải ngân (bởi một phần các hợp đồng cho vay trong gói 30 nghìn tỷ đồng là cho các hợp đồng mua nhà và giải ngân theo tiến độ công trình). Như vậy, người vay tiền trong gói này có thể tạm thời yên tâm rằng họ sẽ không phải chuyển sang vay với lãi suất thương mại như dư luận đã lo ngại trong suốt thời gian vừa qua.

No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).