Wednesday 27 July 2011

Kinh doanh xăng dầu chắc ăn, chắc giầu

Tớ không rõ lắm ở các nước khác thì thế nào chứ riêng ở Việt Nam, nếu được cho tiền làm vốn và được chọn ngành nghề kinh doanh thì chắc chắn tớ sẽ chọn ngành kinh doanh xăng dầu. Lý do rất đơn giản là vì chẳng cần cố gắng, chẳng phải nhọc công cải tổ với cải cách hoặc tái cơ cấu, tiết kiệm nhân công và nâng cao năng suất lao động, hợp lý hóa và hoàn thiện bộ máy quản lý v.v... nếu tớ là doanh nghiệp xăng dầu đầu mối như Petrolimex thì tớ sẽ chắc chắn sẽ bỏ túi ít nhất 300 đồng/lít xăng dầu – là cái được mấy ông Bộ gọi là “lãi định mức” – cho dù tớ có lỡ tính toán ngu dại để nhập khẩu xăng dầu khi đắt nhất sau đó bán vào lúc rẻ nhất, rẻ hơn, hoặc cho dù tớ có nghe ai đó xui dại đi hedging (mua xăng dầu theo các hợp đồng phòng ngừa rủi ro) không đúng lúc và phải trả phí hedging cao hoặc phải ôm hàng đã chót hedging. Vì thế, càng nhập về nhiều và bán nhiều thì tổng số lãi tớ được hưởng càng lớn.
Ơ thế mà hình như ông này vẫn kêu rằng lỗ mới lạ chứ? Thế thì có thể suy ra ông Petrolimex đã dùng cái “lãi định mức” này để “đập” vào những cái lỗ khác mà ông ấy “chẳng may” gây ra mà không được ông nhà nước bao cấp, để cuối cùng ông ấy báo lỗ tổng thể, lỗ triền miên và ông nhà nước thì luôn rất thông cảm và luôn tìm cách giúp đỡ cho ... có lãi (tổng thể). Cứ cái đà này chắc cũng chẳng lâu nữa “lãi định mức” sẽ được nâng lên thêm nữa, chắc chí ít cũng phải lớn hơn tốc độ lạm phát, để đảm bảo rằng ông Petrolimex luôn không bị lỗ, dù là lỗ vì cái gì, vì ai, và lỗ bao nhiêu.
Nếu không được “hên” để trở thành ông Petrolimex thì tớ nguyện trở thành doanh nghiệp ăn theo, hình như được gọi là “đại lý” của ông này, với phí đại lý, gọi là “chiết khấu” thì phải, rất hậu hĩnh, đâu như tới vài trăm đồng/lít. Đương nhiên, là đại lý thì tớ cũng chẳng bao giờ phải “băn khoăn” chuyện hiệu quả kinh doanh với chuyện biến động giá cả (tiện đây nói thêm là tớ rất ghét cái từ “băn khoăn” này mà xem ra rất được mấy ông nghị và ông Bộ ưu ái ưa dùng, mặc dù vào những hoàn cảnh chẳng ăn nhập gì với cái chuyện “băn khoăn” cả, ví dụ như khi các ông ấy “băn khoăn” chuyện thâm hụt ngân sách – là cái chẳng có gì đáng “băn khoăn”, có nghĩa là phải chọn cái này hoặc cái kia mà chẳng/chưa biết chọn cái nào. Bạn đọc thử xem có khó chịu với từ “băn khoăn” của tớ ở đây không?).  
Thấp cấp hơn nữa là các cửa hàng bán lẻ v.v... Nói tóm lại, cứ nằm trong hệ thống kinh doanh, phân phối xăng dầu thì từ A đến Z cứ yên trí mà hưởng lãi, bán được lít xăng dầu nào thì lãi được x% nhân với từng đó lít xăng dầu đã bán, và cứ yên trí là x luôn là số dương. Thế thì ai dám bảo môi trường kinh doanh ở Việt Nam là khó khăn, không hấp dẫn? Và không biết có còn ngành nào ở Việt Nam “ngon ăn” như ngành kinh doanh xăng dầu không nhỉ, ai biết bảo tớ với!

 

No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).