Tuesday 5 November 2013

Bồi bút của bác Lại Trần Mai

Hình như có lần bác Lại Trần Mai, chủ nhân của blog "Tôi thích đọc", người cũng thỉnh thoảng ghé chơi blog này, đề cập đến đồng chí phóng viên (nhà báo?) Xuân Ba của Tiền Phong, gọi đồng chí này là bồi bút thì phải.

Đọc mấy bài của đồng chí Xuân Ba, nhất là mấy bài viết về các lãnh tụ kính yêu của tớ, quả thật tớ thấy đôi lúc cũng muốn lộn mửa. Ấn tượng nhất là một bài viết của đồng chí ấy về chuyến thăm Nhật của đồng chí X kính yêu hồi mấy năm trước, có đoạn viết, đại loại mấy đồng chí CEO của các tập đoàn lớn của Nhật cứ "thập thò" ngoài cửa để mong được vào diện kiến đồng chí X.

Có lẽ nếu đồng chí Xuân Ba nói thế với mấy đồng chí quan chức của Việt Nam cứ thập thò diện kiến Bill Gate thì tớ còn tin chút chút, chứ nói mấy đồng chí Nhật, mà lại là CEO của ví dụ như Sony, Panasonic, Toyota v.v... cũng như vậy thì tớ muốn ... vào cái ... của bác Xuân Ba lắm, vì tớ nghĩ tư cách của mấy người Nhật, nhất là những nhân vật không phải tầm thường như thế này đâu có cho phép họ "thập thò", cho dù chỉ là để ngóng ý con ông trời là đồng chí X.

Hôm qua và hôm nay đọc thêm tuyệt phẩm này này của đồng chí Xuân Ba về Thống đốc Bình và NHNN mà thú thật là tớ chỉ đủ kiên nhẫn đọc được một đoạn (mà cũng không thể hiểu nổi ý của nó), tớ càng thấy cái thứ văn xôi thịt theo kiểu "thập thò", dây cà ra dây muống, thấy người sang bắt quàng làm họ, bốc thơm mang phong cách đặc trưng này.

2 comments:

  1. Chà, bác Ngọc lôi mình ra hứng đạn cùng đây. Về Xuân Ba thì mình không nhớ đã viết ra không, chắc chưa viết, nhưng mình biết chắc chắn thuộc dạng gì. Đọc ông ấy chuyên ca ngợi lãnh tụ trong hơn 20 năm qua trên báo Tiền Phong thì rõ ngay.

    Bồi bút gồm 2 từ: Bồi và Bút.
    Bồi xuất hiện thời Pháp, chỉ những người đàn ông chuyên hầu hạ, nịnh hót đám thực dân và chính quyền thực dân trong thời thuộc Pháp.
    Bút dĩ nhiên là viết.
    Bồi bút là những người đàn ông (nay có thêm phụ nữ) chuyên dùng ngòi bút để hầu hạ (nghe sai khiến mà viết), nịnh hót (chủ động viết ca ngợi) những người có chức có quyền và những chính sách của đám người này để mưu cầu lợi ích cho mình.

    Nhớ lại thời đi học phổ thông, phải đọc thêm bao nhiêu tài liệu tham khảo về thơ văn Hồ Chí Minh, Tố Hữu..., trong đó nhiều bài viết của các GS Hà Minh Đức, Phan Cự Đệ (hồi đó nước mình chưa có chức danh GS)... Đọc mà thấy sao các ông ấy tán giỏi thế, chả bù cho thầy giáo dạy văn của mình, chẳng biết cách ca tụng như mấy GS trên nên thầy phải vung chân vung tay diễn giải hoặc nói kiểu "cả vú lấp miệng em" để làm cho học trò tin. (tất nhiên, tôi cũng thích thơ văn Hồ Chí Minh, Tố Hữu nhưng...). Rồi 1 hôm tình cờ nói chuyện với một nhà toán học, ông cười bảo toàn đám "đại đại bồi bút ấy mà". Nhà toán học này còn liệt kê một danh sách các "đại đại bồi bút đương đại"; chẳng biết đúng hay sai nhưng cũng thú. Sau này mỗi khi đọc một bài báo, bài văn ca ngợi nhân vật nào đó, mình tự nhiên nghĩ ngay đến tác giả báo báo, bài văn đó thuộc dạng gì: Bồi bút hay đại đại bồi bút.
    http://toithichdoc.blogspot.ch/2011/10/gs-ha-minh-uc-sap-am-cu-up-giai-thuong.html

    Khi 1 nhà khoa học viết một bài y chang ý người khác thì người ta gọi là con vẹt. Còn khi ca tụng hết cỡ như thế này thì người ta gọi là bồi bút.
    http://toithichdoc.blogspot.ch/2012/01/quan-iem-phat-trien-ben-vung-cua-mot.html




    ReplyDelete
    Replies
    1. Hehe, rất sodi anh là tôi chỉ nhớ mang máng anh đã viết thế đâu đó trên blog của anh, làm nguồn hứng khởi cho tôi nhớ đến và theo dõi cái tên Xuân Ba trên báo chí, vì bản thân tôi cũng để ý đến cái tên này trước đây như đã nói trong bài. Nhưng anh bảo là đã search lại mà không có thì có lẽ tôi nhớ nhầm anh thành một anh nào đó khác. Tôi xin nhận lỗi và đính chính lại chi tiết này.
      Ngọc

      Delete

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).