Tuesday 25 August 2015

Ngụy khoa học

Mấy hôm trước tớ đọc bài của Bùi Trinh với Nguyễn Quang Đồng/Đông gì đó về tác hại của phá giá mà đã thấy điên cái đầu với bè lũ chuyên gia hạng hai, hạng ba này rồi, và chỉ có một mong muốn tột bậc là các đồng chí này shut up để cho trong sạch không khí.

Nay lại đọc được bài về phát biểu của mấy đồng chí giáo viên Đại học KTQD (bấm vào đây), buộc tớ phải lên tiếng một lần nữa về cái thói lươn lẹo, nói quàng nói xiên do vì ngu (lý do chính) hay vì một động cơ gì đó mà đã biến họ thành các nhà ngụy khoa học.

Ví dụ đầu tiên là đồng chí Phạm Thế Anh (PTA). Nếu tớ không nhầm thì đồng chí này đã từng ủng hộ phá giá, với những lý do mà theo tớ nhớ thì là rất đúng. Nhưng nay thì PTA thay đổi thái độ 180 độ, sang nói là phá giá không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Lý do là vì "...nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điều ngược lại" (tức phá giá không làm tăng xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng). Tớ thấy cái điệp khúc "theo tính toán của chúng tôi", "theo nghiên cứu của chúng tôi".... đã được trưng ra khá nhiều để làm nặng ký cho lời nói của nhiều cái gọi là chuyên gia. Hình như đồng chí Cấn Văn Lực hồi cách đây một vài tháng cũng từng phát biểu là theo tính toán của mình thì VND lên giá không đáng kể so với USD thì phải?

Vậy có ai biết mặt mũi của những tính toán, những nghiên cứu của những đồng chí này là như thế nào không? Tớ thật nhé, nếu những tính toán và những nghiên cứu này mà đúng như những đồng chí này nói thì chúng xứng đáng được đăng ở các tạp chí khoa học quốc tế đấy. Vì như vậy là đã bẻ gẫy được một lý thuyết cơ bản trong kinh tế học và là cơ sở hữu ích để các nước đừng có ngu dại mà phá giá hay chạy đua phá giá nữa. Mà đã thế rồi thì NHNN đừng có dại mà phá giá nữa, sao cứ phải phá giá làm gì cho thiệt đơn thiệt kép (vừa mất mặt, vừa bị mang tiếng là làm cái việc ngu xuẩn, vô ích).

Tớ thách các đồng chí này và những đồng chí khác công bố những nghiên cứu và tính toán của mình. Nếu không đủ gan để gửi đi tạp chí nước ngoài thì hãy gửi cho tớ xem để tớ sẽ chỉ ra ngay những cái sai trầm trọng, cơ bản trong phương pháp của họ, để mà tự thấy xấu hổ và không bao giờ còn dám trưng ra con hổ giấy là "nghiên cứu/tính toán của chúng tôi" nữa. Mục đích tớ thách cũng chẳng phải là ăn thua với mấy người này (không đáng), mà chỉ mong cơ quan chức năng biết được đâu là cái đúng, phải theo đuổi, phải vững tâm mà làm.

Trở lại trường hợp PTA sai chỗ nào thì tớ đã nói đến nhiều lần rồi (và mới ngay ở entry trước phang đồng chí Trinh/Đồng/Đông) nên nếu quả PTA mà có phát biểu như vậy thì tớ buộc phải dùng từ ngu/lươn lẹo/nói quàng nói xiên, ngụy khoa học v.v... cho trường hợp này (tùy PTA thấy từ nào là thích hợp nhất).

Sang đến Bùi Trinh (BT), lại một lần nữa lặp lại luận điệu "theo tính toán (của tôi/chúng tôi)". Tương tự như nói ở trên, tớ mong được nhìn thấy tính toán của BT xuất hiện trên tạp chí nước ngoài, hoặc tệ lắm là trước mặt tớ để tớ phang không còn chỗ mà chui xuống đất cho đỡ ngượng để sau khỏi lên tiếng bao la nữa.

Mong lắm, nhưng cũng biết là sẽ chẳng giúp cho mấy người này tốt hơn được!



No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).