Monday, 30 April 2012

Các công cụ chính sách hay nhất ở NHNN trong mắt tớ

Nếu hỏi tớ rằng thấy cái gì hay nhất (theo cái nghĩa là thú vị) ở NHNN thì tớ sẽ nói đó chẳng phải là chuyện NHNN phải quay như đèn kéo quân, xoay từ cực này sang cực khác như chong chóng, nhưng chẳng phải là do mình tự quay mà là ông nào đó (tất nhiên không phải là ông Thống đốc) ngồi ở đâu đó hà hơi thổi cho quay.
Thôi, nói luôn cho nhanh, đó là 2 công cụ chính sách: lãi suất cơ bản và tỷ giá liên ngân hàng. Cái trước thì hình như đã nằm im bất động dễ đến cả năm nay và người ta đã gần quên biến mất sự tồn tại của nó, trừ đồng chí Bùi Kiến Thành và các học trò/người ăn theo đồng chí ấy. Các đồng chí này thỉnh thoảng vẫn tua lại điệp khúc, đại loại, lãi suất cơ bản là 8%/năm, theo luật gì gì đó thì lãi suất cho vay không được vượt tối đa lãi suất cơ bản là 150%, và vì thế hiện nay các ngân hàng thương mại đều phạm luật; để hạ lãi suất thì chỉ cần đưa các ngân hàng này ra tòa là xong. (Sau này thì đồng chí đưa thêm cái giải pháp thật như đùa là NHNN ra sức in tiền theo đúng chức năng của mình để cấp vốn lãi suất thấp cho nền kinh tế). Trong bối cảnh có như không này, tớ mới thấy khó hiểu là tại sao NHNN không có động thái gì với lãi suất cơ bản này cả, chẳng hạn khai tử, khai quật, gí điện cho sống lại v.v... Hay tại NHNN có nhiều công cụ và chính sách quá nên quên biến mất nó thật rồi?
Cái công cụ thứ hai là tỷ giá liên ngân hàng. Nếu cứ chiểu theo cái tên thìtỷ giá liên ngân hàng phải thay đổi chí ít là hàng ngày. Ấy vậy không biết làm ăn thế nào mà tỷ giá này cũng bất động có đến cả vài tháng trời, cứ như thể phiên giao dịch ngoại tệ cuối cùng trên thị trường liên ngân hàng diễn ra cách đây vài tháng rồi ấy. Viết đến đây, tớ lờ mờ nghi nghi rằng hay đây là chiêu độc của NHNN nhằm biến tuyên bố của Thống đốc thành hiện thực. Trước đây, đồng chí Thống đốc đã tuyên bố tỷ giá không tăng quá 3%/năm nay. Với cái chiêu bó bột tỷ giá thế này thì thậm chí đồng chí Thống đốc hoàn toàn có khả năng làm tỷ giá hạ chứ không phải là tăng quá 3%/năm nữa. Tất nhiên, tỷ giá ngoài chợ đen có là bao nhiêu chăng nữa thì đó vẫn không phải là tỷ giá mà đồng chí Thống đốc muốn nói đến.

Nhưng vì lý do gì chăng nữa, cho đến hiện tại có thể nói rằng cái tỷ giá này cũng là thừa, ở trên cái nghĩa là nó chẳng có tác dụng thực tế gì, ngoại trừ vai trò làm cơ sở để cho ngân hàng thương mại tính toán tỷ giá mua bán niêm yết gọi là cho nó có ở quầy giao dịch (còn tỷ giá giao dịch thực tế thế nào thì Chúa mới biết, chứ không phải NHNN đâu nhé!). Thừa nhưng vẫn tồn tại, thế mới hay. Cứ như thể nhân viên NHNN lười quá, không thèm cập nhật số liệu mà cứ lập trình sẵn để máy tính tự động copy số liệu của ngày hôm trước cho ngày hôm sau, thành ra cái nông nỗi này.


No comments:

Post a Comment

Một số nghiên cứu bằng tiếng Anh của tớ

(Một số bài không download được. Bạn đọc có nhu cầu thì bảo tớ nhé)

19. Yang, Chih-Hai, Ramstetter, Eric D., Tsaur, Jen-Ruey, and Phan Minh Ngoc, 2015, "Openness, Ownership, and Regional Economic Growth in Vietnam", Emerging Markets Finance and Trade, Vol. 51, Supplement 1, 2015 (Mar).
http://www.tandfonline.com/doi/abs/10.1080/1540496X.2014.998886#.Ve7he3kVjIU

18. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2013, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', Journal of Asian Economics, Vol. 25, Apr 2013,
http://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S1049007812001170.

17. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2011, 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Further Evidence from Vietnamese Manufacturing', ESRI Discussion Paper Series No.278, Economic and Social Research Institute, Cabinet Office, Tokyo, Japan. (http://www.esri.go.jp/en/archive/e_dis/abstract/e_dis278-e.html)

16. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2009, ‘Foreign Ownership and Exports in Vietnamese Manufacturing’, Singapore Economic Review, Vol. 54, Issue 04.
(http://econpapers.repec.org/article/wsiserxxx/v_3a54_3ay_3a2009_3ai_3a04_3ap_3a569-588.htm)

15. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘The Roles of Capital and Technological Progress in Vietnam’s Economic Growth’, Journal of Economic Studies, Vol. 32, No. 2.
(http://www.emeraldinsight.com/journals.htm?articleid=1724281)

14. Phan, Minh Ngoc, 2008. ‘Sources of Vietnam’s Economic Growth’, Progress in Development Studies, Vol. 8, No. 3.
(http://pdj.sagepub.com/content/8/3.toc)

13. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2008. 'Productivity, Ownership, and Producer Concentration in Transition: Evidence from Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2008-04, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2008a_e.html#04)

12. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Employee Compensation, Ownership, and Producer Concentration in Vietnam’s Manufacturing Industries’, Working Paper 2007-07, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html)

11. Ramstetter, Eric D. and Phan Minh Ngoc, 2007. ‘Changes in Ownership and Producer Concentration after the Implementation of Vietnam’s Enterprise Law’, Working Paper 2007-06, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2007a_e.html#06)

10. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2006. ‘Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces’, Working Paper 2006-18, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. Also presented in the 10th Convention of the East Asian Economic Association, Nov. 18-19, 2006, Beijing.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/wp2006a_e.html#18)

9. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, Phan Thuy Nga, and Shigeru Uchida, 2005. ‘Effects of Cyclical Movements of Foreign Currencies’ Interest Rates and Exchange Rates on the Vietnamese Currency’s Interest and Exchange Rates’. Asian Business & Management, Vol. 4, No.3.
(http://www.palgrave-journals.com/abm/journal/v4/n3/abs/9200134a.html)

8. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam's Economic Transition’. Asian Economic Journal, Vol.18, No.4.
(http://ideas.repec.org/a/bla/asiaec/v18y2004i4p371-404.html)

7. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2004. ‘Foreign Ownership Shares and Exports of Multinational Firms in Vietnamese Manufacturing’, Working Paper 2004-32, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. An earlier version of this paper was presented in the 9th Convention of the East Asian Economic Association, 13-14 November 2004, Hong Kong.
(www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2004/2004-32.pdf)

6. Phan, Minh Ngoc, Nguyen Thi Phuong Anh, and Phan Thuy Nga, 2003. ‘Exports and Long-Run Growth in Vietnam, 1976-2001’, ASEAN Economic Bulletin, Vol.20, No.3.
(http://findarticles.com/p/articles/mi_hb020/is_3_20/ai_n29057943/)

5. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2003. ‘Comparing Foreign Multinationals and Local Firms in Vietnam’, Working Paper 2003-43, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

4. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2003. ‘Stabilization Policy Issues in Vietnam’s Economic Transition’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 44 (March).

3. Phan, Minh Ngoc and Eric D. Ramstetter, 2002. ‘Foreign Multinationals, State-Owned Enterprises, and Other Firms in Vietnam’, Working Paper 2002-23, Kitakyushu: International Centre for the Study of East Asian Development. This paper was also presented in the 8th Convention of the East Asian Economic Association, 4-5 November 2002, Kuala Lumpur.
(http://www.icsead.or.jp/7publication/workingpp/wp2003/2003-43.pdf)

2. Phan, Minh Ngoc and Shigeru Uchida, 2002. ‘Capital Controls to Reduce Volatility of Capital Flows; Case Studies in Chile, Malaysia, and Vietnam in 1990s’. Annual Review of Southeast Asian Studies, Research Institute of Southeast Asia, Faculty of Economics, Nagasaki University, Vol. 43 (March).

1. Phan, Minh Ngoc, 2002. ‘Comparisons of Foreign Invested Enterprises and State-Owned Enterprises in Vietnam in the 1990s’. Kyushu Keizai Nenpo (the Annual Report of Economic Science, Kyushu Association of Economic Science), No.40 (December). An earlier version of this paper was presented in the 40th Conference of the Kyushu Keizai Gakkai (Kyushu Association of Economic Science).